Những thông tin cần biết về Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021 của Chính phủ quy định về mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công với cách mạng
Ngày 24/7/2021 vừa qua Chính phủ đã ban hành Nghị định số 75/2021/NĐ-CP quy định về mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng từ nguồn ngân sách Trung ương thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước chi thường xuyên hằng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đây là chủ trương quan trọng nhằm góp phần ổn định đời sống cho người có công. Để hiểu rõ hơn về nội dung của Nghị định này, sau đây là những thông tin cần biết về Nghị định số 75/2021/NĐ-CP:

1. Đối tượng áp dụng:

Đối tượng theo Nghị định số 75 của Chính phủ quy định mức trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng áp dụng theo quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 , ngày 09/12/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ưu đãi người có công với cách mạng, bao gồm 12 nhóm đối tượng đối với người có công.

- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam anh hùng;  Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh; Bệnh binh; Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày; Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế; Người có công giúp đỡ cách mạng.

- Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ áp dụng cho những đối tượng trực tiếp thờ cúng liệt sĩ đối với những liệt sĩ không còn thân nhân.

2. Số lượng đối tượng được hưởng lợi từ Nghị định số 75/2021/NĐ-CP:

Toàn tỉnh có khoảng 25.000 đối tượng được hưởng lợi theo Nghị định này. Trong đó, có trên 11.000 đối tượng người có công và thân nhân đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng và gần 14.000 đối tượng đang trực tiếp thờ cúng liệt sĩ sẽ được hưởng lợi từ Nghị định này.

3. Về mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi cho người có công và thân nhân theo Nghị định số 75/2021/NĐ-CP:

Mức chuẩn quy định chế độ ưu đãi trợ cấp của người có công với cách mạng và thân nhân người có công giữa Nghị định 75 so với Nghị định 58 trước đây không thay đổi mức chuẩn trợ cấp (1.624.000 đồng) nhưng có một số ít thay đổi về chế độ trợ cấp, phụ cấp như: Chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe; Hỗ trợ phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết; Hỗ trợ ưu đãi giáo dục tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học; Hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ; Hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ; Hỗ trợ công tác mộ liệt sĩ, công trình ghi công liệt sĩ; Xác định danh tính liệt sĩ và các chế độ khác, cụ thể:

3.1. Chế độ trợ cấp đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng: Theo Nghị định 75 mức trợ cấp là 4.872.000 đồng/mẹ/tháng so với trước đây mức trợ cấp của Bà mẹ Việt Nam anh hùng hưởng theo theo số lượng liệt sĩ:

- Theo Nghị định 75 thì Bà mẹ Việt Nam anh hùng có 01 con là liệt sĩ, mức trợ cấp hưởng trước đây là 1.624.000 đồng/tháng nay được hưởng 4.872.000 đồng/tháng tăng 3.248.000 đồng/tháng.

- Bà mẹ Việt Nam anh hùng có 02 liệt sĩ, mức trợ cấp hưởng trước đây là 3.248.000 đồng/tháng nay được hưởng 4.872.000 đồng/tháng, tăng 1.624.000 đồng/tháng.

- Bà mẹ Việt Nam anh hùng có 03 con là liệt sĩ mức trợ cấp hưởng trước đây là 4.872.000 đồng/tháng, nay được hưởng 4.872.000 đồng/tháng, mức trợ cấp không thay đổi.

3.2. Chế độ thờ cúng liệt sĩ trước đây quy định 500.000 đồng/liệt sĩ/năm nay chế độ thờ cúng được điều chỉnh 1.400.000 đồng/liệt sĩ/năm, tăng 900.000 đồng.

3.3. Chế độ điều dưỡng được điều chỉnh tăng theo mức chuẩn:

- Chế độ điều dưỡng tại nhà là 0,9 lần mức chuẩn/01 người/01 lần (mức 1.416.600 đồng) so với mức cũ trước đây là 1.110.000 đồng/01 người/01 lần, tăng 351.600 đồng.

- Chế độ điều dưỡng tập trung là 1,8 lần mức chuẩn/01 người/01 lần (mức 2.923.200 đồng) so với mức cũ trước đây là 2.220.000 đồng/01 người/01 lần, tăng 703.200 đồng.

3.4. Chế độ ưu đãi giáo dục được điều chỉnh tăng theo mức chuẩn:

- Mức hưởng trợ cấp để theo học tại cơ sở giáo dục mầm non: 0,2 lần mức chuẩn/01 đối tượng/01 năm (mức 324.800 đồng) so với mức cũ là 200.000 đồng/01 đối tượng/01 năm, tăng 124.800 đồng.  

- Mức hưởng trợ cấp để theo học tại cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, trường dự bị đại học, trường năng khiếu, trường lớp dành cho người khuyết tật: 0,4 lần mức chuẩn/01 đối tượng/01 năm (mức 649.600 đồng) so với mức cũ là 250.000 đồng/01 đối tượng/01 năm, tăng 399.600 đồng. 

- Mức hưởng trợ cấp để theo học tại cơ sở phổ thông dân tộc nội trú, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học: 0,4 lần/mức chuẩn/01 đối tượng/01 năm (mức 649.600 đồng) so với mức cũ là 300.000 đồng/01 đối tượng/01 năm, tăng 349.600 đồng. 

4.Về hiệu lực của Nghị định số 75/2021/NĐ-CP:  

Nghị định số 75/2021/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 15/9/2021

Chế độ quy định tại Điều 4; điều và điều 12 của Nghị định số 75 được thực hiện kể từ ngày 01/7/2021.

Chế độ quy định tại Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 13 của Nghị định số 75 được thực hiện kể từ ngày 01/01/2022.

Căn cứ hiệu lực thi hành của Nghị định số 75/2021/NĐ-CP và Công văn số 3033/UBND-KGVX của Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị định số 75, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ có văn bản hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện và điều chỉnh các mức trợ cấp, phụ cấp cho đối tượng người có công với cách mạng và thân nhân, đảm bảo đúng đối tượng, kịp thời, đầy đủ.

                                                                                                Minh Điền




 
Thống kê truy cập
  • Đang online: 2
  • Hôm nay: 65
  • Trong tuần: 1 153
  • Tất cả: 1317550